Vườn Quốc gia Côn Đảo được biết đến là một trong sáu Vườn Quốc gia thực hiện việc bảo tồn cùng lúc hai hệ sinh thái rừng và biển. Do đó, hệ động thực vật tại đây vô cùng phong phú và đa dạng bao gồm cả những sinh vật biển và trên rừng.
Bên cạnh đó, với hệ sinh thái đa dạng, Vườn Quốc gia Côn Đảo còn được biết đến với những loài động vật đặc hữu chỉ phân bố tại đây như Sóc đen Côn Đảo, Sóc mun, Thằn lằn chân ngón Côn Đảo và một số loài khác nữa.
Cùng với môi trường sống thích hợp và sự bảo tồn nghiêm ngặt thì đây là nơi sinh sống của nhiều loài quý hiếm tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Chúng ta có thể kể đến 4 loài Rùa biển đã đến đây để đẻ trứng khi vào mùa sinh sản đó là Rùa xanh (Chelonia mydas), Đồi mồi (Eretmochelys imbricata), Đồi mồi dứa (Lepidochelys olivacea) và Rùa đầu to (Caretta caretta). Ngoài ra, có thể kể đến một loài thú biển rất quý hiếm đó là loài Bò biển (Dugong dugon).
Đọc thêm: Thảm cỏ biển – Kỳ quan dưới đáy biển Côn Đảo
Hãy cùng tìm hiểu về những loài động vật đặc hữu tại Côn Đảo cùng WANEE! Với sự hiện diện của chúng tại Côn Đảo đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và người yêu thiên nhiên tại Việt Nam cũng như trên thế giới.

Danh lục các loài động vật đặc hữu Côn Đảo
Bảng danh lục các loài động vật đặc hữu Côn Đảo
STT | Lớp | Tên Tiếng Việt | Tên Tiếng Anh | Tên khoa học |
---|---|---|---|---|
1 | Thú | Sóc mun | Finlayson’s Squirrel | Callosciurus finlaysonii |
Sóc đen Côn Đảo | Black Giant Squirrel | Ratufa bicolor condorensis | ||
2 | Bò sát | Thằn lằn chân ngón Côn Đảo | Pulo Condore Bow-fingered Gecko | Cyrtodactylus condorensis |
Rắn khiếm Côn Đảo | Con Dao Kukri Snake | Oligodon condaoensis | ||
Thằn lằn ngươi tròn | Con Dao Round Eyed Gecko | Cnemaspis boulengeri |
Thông tin chi tiết về các loài đặc hữu Côn Đảo
Lớp thú – Mammalia

Sóc mun – Finlayson’s Squirrel
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Chordata
Lớp (Class): Mammalia
Bộ (Order): Rodentia
Họ (Family): Sciuridae
Giống (Genus): Callosciurus
Loài (Species): Callosciurus finlaysonii (Thomas Horsfield, 1823)
IUCN Red List : LC (Least Concern) – Ít quan tâm
Hình ảnh: Sơn Bách
Sóc Finlayson hay Sóc biến đổi là một loài gặm nhấm trong họ. Nó được tìm thấy ở Campuchia, Lào, Myanma, Thái Lan và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long tại Việt Nam. Thức ăn chủ yếu là trái cây (theo Kitamura và cộng sự, 2002). Ngoài ra, chế độ ăn uống của chúng thay đổi theo mùa và khu vực. Ví dụ, chúng sẽ ăn vỏ cây và chồi trong mùa đông, ra hoa vào mùa xuân, sau đó thành hạt và quả trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 10. Vào mùa hè, sóc sẽ tìm kiếm và ăn côn trùng.
Theo số liệu thống kê, hiện tại có 16 phân loài được công bố và màu sắc lông của chúng rất đa dạng. Loài C. finlaysonii tại Vườn Quốc gia Côn Đảo chúng mang trên mình một lớp lông đen tuyền rất dễ nhận biết và là một loài đặc hữu Côn Đảo vì bạn chỉ có thể nhìn thấy được chúng tại đây.

Màu lông của Sóc Finlayson thay đổi tùy theo phân loài và các thành viên trong phân loài. Màu lông có thể từ toàn màu trắng, đến toàn màu đỏ, đến toàn màu đen. Do sự thay đổi màu lông của loài này nên nó thường được gọi là Sóc biến đổi. Con đực và con cái có thể được phân biệt với nhau bằng bìu và tinh hoàn bên ngoài ở con đực và âm hộ xuất hiện dưới dạng một chấm đen trên nền trắng ở con cái. Con cái cũng có thể được phân biệt bằng 4 núm vú có thể nhìn thấy được.
Chiều dài trung bình từ đầu đến thân của con cái là 191,8 mm. Chiều dài đuôi trung bình ở con cái là 172,8 mm. Đối với con đực, chiều dài trung bình từ đầu đến thân là 190,1 mm và chiều dài đuôi trung bình là 173,4 mm. Khối lượng trung bình của cá thể trưởng thành (ở cả hai giới) là 278,0 g. Chiều dài trung bình từ đầu đến thân và chiều dài đuôi ở cá thể trưởng thành (ở cả hai giới) lần lượt là 212,1 mm và 222,0 mm.
Sóc đen Côn Đảo – Black Giant Squirrel
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Chordata
Lớp (Class): Mammalia
Bộ (Order): Rodentia
Họ (Family): Sciuridae
Giống (Genus): Ratufa
Loài (Species): Ratufa bicolor condorensis (Sparrman, 1778)
IUCN Red List: NT (Near Threatene) – Sắp bị đe doạ
Hình ảnh: Toby Trung

Sóc đen Côn Đảo được tìm thấy ở hầu hết khu vực phương Đông. Phạm vi bản địa của chúng trải dài từ miền bắc Nepal và miền nam Trung Quốc đến Việt Nam. Chúng cũng có rất nhiều trên khắp Bán đảo Malaysia. Vì lý do này, chúng còn được gọi là sóc khổng lồ Mã Lai. Nhưng tại Việt Nam, chúng chỉ phân bố tại Vườn Quốc gia Côn Đảo chính vì thế chúng được xem là loài động vật đặc hữu tại đây.
Giống như hầu hết các loài sóc, sóc đen Côn Đảo ăn trái cây và các loại hạt. Chúng sẽ kiếm ăn chủ yếu trên mặt đất và thường làm tổ dưới những tán cây cao. Điều này cũng có thể giúp chúng tránh được các loài săn mồi dưới mặt đất. Không giống như sóc đất, các loài sống trên cây không ngủ đông. Tất cả các loài sóc trên cây (bao gồm cả sóc đen Côn Đảo) đều hoạt động vào tất cả các thời điểm trong năm.

Sóc đen được đặc trưng bởi kích thước và bộ lông khác biệt. Với khối lượng 1546 g và chiều dài 798 mm (từ đầu đến đuôi), chúng là một trong những thành viên lớn nhất trong họ sóc (Sciuridae). Chúng có thể được nhận dạng nhờ bộ lông màu đen, mảng ngực màu rám nắng và đôi khi chóp đuôi màu rám nắng. Cùng với kích thước lớn và mang trên mình bộ lông màu đen người ta còn gọi chúng là Sóc đen khổng lồ. Khi đến Vườn Quốc gia Côn Đảo, bạn cũng có thể dễ dàng nhận ra chúng bởi kích thước vô cùng khác biệt so với những loài sóc khác.
Như trường hợp của hầu hết các loài sóc cây, chúng không có biểu hiện lưỡng hình giới tính. Không giống như nhiều loài sóc, sóc khổng lồ màu đen không có đuôi cuộn tròn trên lưng. Thay vào đó, cái đuôi của chúng rũ xuống phía sau.
Lớp Bò sát – Reptilia

Thằn lằn chân ngón Côn Đảo – Pulo Condore Bow-fingered Gecko
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Chordata
Lớp (Class): Reptilia
Bộ (Order): Squamata
Họ (Family): Gekkonidae
Giống (Genus): Cyrtodactylus
Loài (Species): Cyrtodactylus condorensis (Smith, 1921)
IUCN Red List: LC (Least Concern) – Ít quan tâm
Hình ảnh: Lâm Quang Ngôn
Chiều dài thân tối đa 69 mm. Đầu có một vạch đen ở gáy, kéo dài tới mép sau ổ mắt; thân, đuôi và chân có những vạch nhỏ, không xếp theo trình tự: 4-6 vạch sáng màu trên thân và 4 – 12 vạch trắng trên đuôi; nốt sần trên lưng xếp thành 16 – 22 dọc thân; 28 – 42 hàng vảy bụng ở ngang giữa thân; nếp da gấp bên sườn không phát triển hoặc biến mất, không có các nốt sần lớn; đuôi không dẹp, phần gốc đuôi không phình to
Vảy sắp xếp thành dạng vòng; con đực có 6 – 8 lỗ trước hậu môn xếp liền nhau tạo thành góc tù; cả con đực và cái đều có một đám vẩy lớn nằm ở vùng trước hậu môn và có 3 – 8 vảy lớn nằm ở phía dưới mỗi bên đùi; không có lỗ đùi, không có rãnh trước hậu môn; vảy dưới đuôi nhỏ, không phình rộng theo chiều ngang.

Chúng sống ở những khu rừng mưa nhiệt đới, ở các nơi có nhiều hốc đá hay các tảng đá ven biển và ở những nơi có độ cao tương đối. Nó là loài hoạt động về đêm, cạnh các nơi ẩn náu, rình mồi ở các vách đá. Màu da của nó gần giống với màu vỏ cây nơi nó cư ngụ sẽ giúp ích cho việc nguỵ trang để bắt con mồi.
Thằn lằn ngươi tròn Côn Đảo – Con Dao Round Eyed Gecko
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Chordata
Lớp (Class): Reptilia
Bộ (Order): Squamata
Họ (Family): Gekkonidae
Giống (Genus): Cnemaspis
Loài (Species): Cnemaspis boulengeri (Strauch, 1887)
IUCN Red List: NT (Near Threatene) – Sắp bị đe doạ
Hình ảnh: Lâm Quang Ngôn

Chiều dài thân tối đa 69 mm; 8-10 vảy môi trên; sáu hoặc bảy vảy môi dưới; vảy bụng mịn; không có lỗ tiền trực tràng; 32-38 mụt xương sườn; mụt xương sườn được sắp xếp theo hàng thẳng đặc biệt trên phần hông trên; không có rãnh bên cạnh đuôi, rãnh đuôi trên yếu; mụt xương đuôi hạn chế chỉ có một hàng duy nhất trên xương sườn; vảy đuôi mịn, có hàng giữa là vảy lớn; một mụt xương hậu trực tràng trên mỗi bên.
Vảy đùi và vảy xương chày mịn, lớn, giống như tấm; vảy dưới mắt chân đầu ngón chân thứ nhất lớn; 25-32 vảy bàn chân ngón chân thứ tư; mặt lưng màu nâu đồng một sắc; có các đốm đen lớn, hình tròn xoay trên vai và cổ; và mạng lưới mảnh mỏng màu vàng trên cạnh cổ.

Lưng có màu từ nâu đến màu vàng nhạt; mặt lưng một màu trừ các đốm đen lớn trên cổ, cạnh cổ và vai, và một chuỗi các đường kẻ dọc màu nhạt, mờ, kéo dài đến vùng đuôi và đôi khi tạo thành một dải xương yếu; mạng lưới mỏng màu vàng nhạt trên bề mặt cạnh cổ và vùng vai; mặt bụng màu be, không có đốm. Các đường kẻ màu nhạt trên các con non nổi bật hơn, thường mang hình dạng giống như một con bướm điển hình của các giống Cnemaspis khác. Vào ban đêm, màu trở nên nhạt hơn đáng kể và trở thành màu vàng nhạt.
Loài Cnemaspis boulengerii chỉ được biết đến từ các hòn đảo Côn Sơn và Hòn Bảy Cạnh, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Việt Nam thuộc quần đảo Côn Đảo. Tuy nhiên, sự hiện diện của Cnemaspis boulengerii không chỉ giới hạn trong hai hòn đảo này. Dự kiến rằng loài này cũng tồn tại trên các hòn đảo khác trong quần đảo Côn Đảo. Điều này cho thấy sự phong phú và đa dạng của hệ sinh thái đảo quần đảo này, và cũng đặt ra những câu hỏi và nhiệm vụ cho các nghiên cứu tương lai.

Rắn khiếm Côn Đảo – Con Dao Kukri Snake
Giới (Kingdom): Animalia
Ngành (Phylum): Chordata
Lớp (Class): Reptilia
Bộ (Order): Squamata
Họ (Family): Colubridae
Giống (Genus): Oligodon
Loài (Species): Oligodon condaoensis (S.N. Nguyen, V.D.H. Nguyen, S.H. Le & R. Murphy, 2016)
Rắn Khiếm Côn Đảo có đặc điểm khác với những loài rắn Khiếm khác như: kích cỡ trung bình của con trưởng thành lớn hơn (tổng chiều dài có thể tới 552 mm); 17-17-15 vảy lưng ngang; bộ phận sinh dục chẻ sâu, không có xương và gai thịt, kéo dài tới 13 hoặc 14 vảy dưới đuôi; 11-13 răng hàm trên, 3 chiếc răng lớn sau cùng; đuôi rắn không chia đều ra; mũi chia ra; 168-176 vảy bụng; 33-37 vây đuôi; tổng thể màu đen xám; bụng màu trắng sữa đến đen xám không có đốm.
Màu sắc tổng thể của lưng là màu xám đen, bao gồm các vảy lưng, vảy bên và các mặt bên của vảy bụng. Không có sọc hoặc đốm rõ rệt. Đầu ít nhiều đều màu xám đen. Các cơ dưới môi, phần dưới của các cơ trên môi và mõm có màu trắng.
Mặt dưới đầu và phần trước của cơ thể có màu trắng đến kem. Màu bụng của cơ thể thay đổi ngược từ màu kem ở phía trước sang các chấm hoặc đốm màu xám đen và sau đó sang màu xám đậm ở phía sau, không tạo thành các vết hình chữ nhật. Hai sọc trắng dọc theo phần bụng bên của vảy bụng. Mặt bụng của đuôi màu trắng có vài chấm màu xám. Đồng tử tròn và đen.
Tổng kết
Dưới đây là những thông tin quan trọng về những loài động vật độc đáo chỉ có tại Côn Đảo mà WANEE Vietnam muốn chia sẻ với bạn. Hy vọng rằng những thông tin này sẽ mang lại giá trị và giúp bạn hiểu sâu hơn về sự đa dạng động vật đặc hữu tại đây. Chúc bạn có những trải nghiệm thú vị và đầy trọn vẹn trên hành trình khám phá.
Đọc thêm: Côn Đảo – Khi 14 hòn đảo hòa quyện thành một thiên đường độc đáo
Điều khoản và phản hồi về việc sử dụng hình ảnh trên website này vui lòng xem tại đây
bài viết mới nhất
3 loài Cu li tại Việt Nam – Loài linh trưởng dễ thương và quý hiếm
Th9
26 loài Rùa cạn và rùa nước ngọt tại Việt Nam – Khám phá và bảo tồn
Th9
Hệ sinh thái san hô tuyệt đẹp tại Côn Đảo: Một thiên đường biển đầy sắc màu
Th9
Rùa biển tại Côn Đảo – 4 kỳ quan sinh vật và những nỗ lực bảo tồn
Th9
Động vật đặc hữu tại Côn Đảo – Kho báu sinh thái không thể bỏ qua
Th9
Bò biển (Dugong dugon) – Vẻ đẹp và sự độc đáo tại Côn Đảo
Th9
Thảm cỏ biển – Kỳ quan dưới đáy biển Côn Đảo
Th8
Côn Đảo – Khi 14 hòn đảo hòa quyện thành một thiên đường độc đáo
Th8