Ếch cây ma cà rồng

Tên Latinh: Rhacophorus vampyrus

Họ: Rhacophoridae

Bộ: Anura (lưỡng cư không đuôi)

Lớp: Amphibian (lưỡng cư)

Ếch cây ma cà rồng (Rhacophorus vampyrus)
Rhacophorus vampyrus. Nguồn ảnh: NguyenVuHerp.

Nguồn gốc cái tên Ếch cây ma cà rồng:

Vào năm 2010, loài này được mô tả mới và đặc hữu tại Cao Nguyên Lang Bian (Lâm Đồng) và xếp vào giống Rhacophorus: với danh pháp Rhacophorus vampyrus, cái tên “vampyrus” để chỉ hình thái đặc biệt của nòng nọc loài này có một cặp móc keratin hóa ở rìa môi dưới làm liên tưởng đến cặp răng nanh trong truyền thuyết ma cà rồng (vampire).

Đến năm 2021, Dubois và cộng sự đã đề nghị đổi tên giống Rhacophorus thành giống Vampyrius: Vampyrius vampyrus.

Đặc điểm nhận dạng:

Kích thước con đực khoảng 4.5cm, con cái lớn hơn, khoảng 5cm.

Thân khá dẹp khi nhìn bề ngang. Mõm ngắn, cụt khi nhìn bề ngang, mút mõm hơi nhô ra.

Gờ từ mõm tới mắt rõ. Mũi hình ô van, hơi nhô lên, gần mút mõm hơn mắt.

Con ngươi dọc. Màng nhĩ khá rõ, gờ trên màng nhĩ phát triển yếu. Không có chấm mắt giả ở giữa đỉnh đầu. Răng lá mía có 2 nhóm, gần lỗ mũi trong. Túi kêu trong, hình ô van.

Chân trước khá mập, mút ngón chân có đĩa bám phát triển, có rãnh ngang ở giữa mút đĩa bám, màng bơi giữa các ngón ít phát triển. Không có củ bàn chân trước.

Phần dấu tích ngón cái phát triển. Chân sau chắc, mút ngón chân có đĩa bám, bé hơn ở chân trước, rãnh ở giữa đĩa bám rõ ràng.

Bàn chân có màng bơi phát triển tới giữa ngón, kéo dài ra tới mút ngón bởi rèm da. Không có rèm da ở gót, rèm da ở ống tay và bàn chân phát triển yếu. Củ bàn chân trong hình ô van, không có củ bàn ngoài.

Da lưng nhẵn, mặt dưới họng, ngực, bụng và đùi có các hạt nhỏ đều nhau. Gót chân có 1 cựa da dài khoảng 2 mm.

Lưng màu đồng hoặc nâu sáng với các đốm đen nhỏ rải rác. Bả vai và hông màu đen lớn với các đốm trắng nhỏ. Họng, ngực và bụng màu trắng. Hai bên hông có có các vệt đen nhỏ. Dưới ống chân màu đen.  Mắt màu vàng, con ngươi màu đen, khóe mắt màu xanh tím.

Đặc điểm sinh học:

Loài này có hình thức sinh sản rất đặc biệt. Chúng bắt cặp và đẻ trứng trong các hốc cây (độ cao phụ thuộc vào kiểu rừng, có thể rất cao ở rừng cổ thụ, hoặc thấp ở rừng trên đỉnh núi cao).

Trứng đẻ thành đám bọt bên mép hốc. Hốc chứa trứng thường rất ít nước, đa số là chất nhầy được tiết ra trong khi đẻ. Ếch cái ở gần tổ trong suốt mùa sinh sản.

Sau khi trứng nở, nó sẽ cung cấp nguồn thức ăn cho nòng nọc để phát triển đến khi thành ếch con bằng cách đẻ tiếp các lứa trứng khác (không thụ tinh) vào hốc.

Con đực kêu trên ngọn cây cao, tiếng kêu rất vang trong rừng như tiếng gõ mõ. Khoảng 5 tiếng trong 1 lần kêu. Ghi nhận kêu vào tháng 7 và 10.

Trứng và nòng nọc:

Trứng đẻ trong đám bọt, màu trắng, tròn. Nòng nọc mới nở tổng chiều dài khoảng 7 mm, khi sắp hóa dài khoảng 42 mm.

Toàn thân và đuôi có màu đen. Đuôi nòng nọc thường dài hơn thân 3 lần. Cơ thể nòng nọc dẹp, lỗ thở nằm mép dưới ở bên thân.

Miệng tiến hóa với hàm trên có 2 mấu cong lồi ra, 1 hàng “răng” bằng chất sừng, và hàm dưới có 2 chiếc “răng” bằng chất sừng nhọn hướng thắng ra trước miệng, cấu trúc này giúp chúng ăn trứng trong quá trình phát triển.

Bụng các cá thể nòng nọc ghi nhận chứa trứng ở nhiều thời điểm, có khi lên tới 42 quả trứng nhỏ.

Sinh cảnh:

Cá thể trưởng thành sinh sống ở tán rừng trên núi cao. Nòng nọc phát triển trong bọng cây chứa ít nước, có chất nhầy.

<strong>Ếch cây ma cà rồng</strong>
Sinh cảnh của Rhacophorus vampyrus. Nguồn ảnh: NguyenVuHerp.

Phân bố:

Loài đặc hữu hẹp của Việt Nam, được ghi nhận tại Lâm Đồng, Đắk NôngĐắk Lắk độ cao từ 1500-2000m.

Tài liệu tham khảo:

  • Rowley, J.J., Tran, D.T.A., Le, D.T.T., Hoang, H.D. & Altig, R. (2012) The strangest tadpole: the oophagous, tree-hole dwelling tadpole of Rhacophorus vampyrus (Anura: Rhacophoridae) from Vietnam. Journal of Natural History 46, 2969–2978.
  • Rowley, J.J.L., Le, D.T.T., Tran, D.T.A., Stuart, B.L., D. H., H., Le, D.T.T., Tran, D.T.A., Stuart, B.L. & Hoang, H.D. (2010) A new tree frog of the genus Rhacophorus (Anura: Rhacophoridae) from southern Vietnam. Zootaxa, 45–55.
  • Dubois, A., A. Ohler, and R. A. Pyron. 2021. New concepts and methods for phylogenetic taxonomy and nomenclature in zoology, exemplified by a new ranked cladonomy of recent amphibians (Lissamphibia). Megataxa 5: 1–738.

Tổng hợp by Thịnh Trần – Wanee.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

wanee_outdoor_shop