Cóc Núi Tiểu Yêu Tinh
Tên Latin: Ophryophryne elfina
Họ: Megophryidae
Bộ: Anura (lưỡng cư không đuôi)
Lớp: Amphibia (lưỡng cư)

Ý nghĩa cái tên Cóc Núi Tiểu Yêu Tinh:
Với ngoại hình ngộ nghĩnh và kích thước nhỏ bé của mình, cũng như môi trường sống có nguy cơ biến mất (chỉ giới hạn ở các khu rừng trên núi thường xanh ẩm ướt ở độ cao lớn của Cao nguyên Langbian), các nhà khoa học đã đặt cái tên “elfina” để ví loài cóc núi này như một chú yêu tinh “elf” sống trong những khu rừng già ở châu Âu dựa theo 1 câu chuyện cổ tích.
Đặc điểm nhận dạng:
Kích thước cơ thể nhỏ, chiều dài thân con đực đạt 3cm, con cái lớn hơn, khoảng 5-4cm. Mõm hơi nhô ra phía trước; màng nhĩ và gờ trên màng nhĩ rõ ràng; mấu thịt (gai) trên mí mắt hiện diện; ngón tay tròn, hơi phình ở đầu mút; bàn chân có màng phát triển ít.
Ống chân ngắn hơn ½ chiều dài cơ thể. Da trên lưng, bên hông nhám, có mụn nhỏ ở lưng và mụn lớn ở bên hông; gờ da phía bên mặt lưng rõ ràng. Gờ da hình >-< ở giữa lưng nhỏ, không liên tục với hai gờ bên lưng.
Màu sắc dao động từ đỏ nâu, nâu sáng đến đậm ở mặt lưng, nhiều hoặc ít các đốm đen đậm trên lưng và hai bên hông; bụng màu nâu sáng xen kẽ nhiều đốm đen lớn; mắt có màu vàng xen kẽ mạng lưới màu đen.

Hình thái nòng nọc:
Cơ thể hình elip với đuôi dài; đĩa miệng có hình phễu hướng lên mặt lưng; nòng nọc có mặt lưng của cơ thể và hai bên hông trên đồng nhất màu nâu đỏ hoặc nâu cam, hai bên hông dưới có đốm nâu sẫm, ít đốm tròn màu đen ở đuôi và lưng; bụng màu nâu cam nhạt, không nhìn thấy ruột qua thành cơ thể; cơ đuôi nhợt nhạt, vây đuôi mờ với một vài đốm sẫm màu, mặt lưng đuôi có có vạch màu cam ở giữa không rõ ràng; mắt vàng với lưới đen; phễu miệng màu hồng cam với các chú màu đỏ nâu.


Sinh học:
Hoạt động về đêm, thức ăn chính là các loại côn trùng. Loài này kêu theo từng hồi tiếng kêu, mỗi hồi có 20–25 tiếng. Các tiếng kêu có cấu trúc đồng nhất 3 nốt/tiếng kêu. Con đực kêu vào tháng 12, 3 và 6 trên lá cây thấp, đá hoặc thảm mục ven suối. Loài này kêu như tiếng chim hót, thanh và trong.
Phân bố:
Loài này đặc hữu ở Việt Nam: Lâm Đồng, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Phú Yên, độ cao từ 250m tới 2300m.
Tài liệu tham khảo:
Poyarkov Jr NA, Duong TV, Orlov NL, Gogoleva SS, Vassilieva AB, Nguyen LT, Nguyen VDH, Nguyen
SN, Che J, Mahony S (2017) Molecular, morphological and acoustic assessment of the genus Ophryophryne (Anura, Megophryidae) from Langbian Plateau, southern Vietnam, with description of a new species. ZooKeys 672: 49–120.
Tổng hợp by Thịnh Trần-Wanee.vn
Điều khoản và phản hồi về việc sử dụng hình ảnh trên website này vui lòng xem tại đây
bài viết mới nhất
Chỉ số IP là gì? Tại sao chúng quan trọng?
Th6
Đèn Dã Ngoại Barebones – Thương hiệu đèn đến từ Mỹ
Th6
Vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén Khám phá vẻ đẹp hoang sơ: 7 kỳ quan mê hoặc đang chờ đợi trong viên ngọc quý của Việt Nam
Th5
Hệ thống những khu vực được bảo vệ của Việt Nam: 5 hiểu biết chính về hệ thống Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên và Khu Dự trữ Sinh quyển
Th5
Khám phá 7 điều thú vị về kiểu rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới
Th5
Khám phá rừng lá kim đầy mê hoặc: 7 bí mật của rừng lá kim Việt Nam
Th5
Kiểu rừng núi đá vôi ở Việt Nam – 7 lý do đặc biệt để khám phá
Th5
Tận hưởng sự thanh bình trong rừng khộp nhiệt đới – 5 lý do để khám phá
Th5